Thứ Năm, 16 tháng 2, 2012

Hớng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu trưaffic BitTorrent


Hớng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu trưaffic BitTorrent


Quản Trị Mạng - Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu và hướng dẫn các bạn một số yếu tố cần thiết để áp dụng trong việc “giấu” và mã hóa traffic qua BitTorrent.

Những yếu tố cần thiết này là gì?

Qua những bài viết phân tích trước đây trên Quản Trị Mạng, chúng ta đã hiểu cơ bản về BitTorrent là 1 dạng giao thức lưu trữ và chia sẻ file, dữ liệu ngang hàng trực tuyến. Bên cạnh đó, việc truyền tải và chia sẻ những file, dữ liệu chưa được phân phối là 1 hình thức trái ngược, ví dụ khi chúng ta sử dụng và download file từ 1 nguồn cung cấp cố định nào đó, nâng cấp hoặc cập nhật phiên bản mới của ứng dụng... hay hiểu đơn giản là phần mềm của hãng phát triển được truyền tải trực tiếp đến người sử dụng.
Phương thức truyền tải file dữ liệu ngang hàng ra đời đã thay khái niệm trên. Khi bạn sử dụng BitTorrent, về mặt bản chất thì chúng ta không phải download file từ 1 nguồn duy nhất, mà là từ rất nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, khi bạn trực tiếp tham gia vào quá trình download này thì sự bảo mật riêng tư về thông tin cá nhân sẽ không được đảm bảo, và đây là 1 trong những sự rủi ro người sử dụng phải chấp nhận khi dùng BitTorrent.
Để tự bảo vệ mình trước những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thế giới BitTorrent này, nhiều người đã chọn và sử dụng giải pháp mã hóa và ẩn lưu lượng traffic BitTorrent. Tuy nhiên, cách làm này cũng có một số ưu điểm và nhược điểm nhất định. Chẳng hạn như sau:
 - Traffic BitTorrent của bạn sẽ được ẩn tạm thời, và địa chỉ IP mà người khác nhìn thấy không phải là địa chỉ IP thực sự của người sử dụng. Nếu đã áp dụng cách mã hóa dưới đây thì ngay cả nhà cung cấp – ISP cũng không thể biết được bạn đã và đang làm những gì, và kể từ thời điểm này, người sử dụng có thể thoải mái tải qua BitTorrent mà không cần phải lo lắng gì cả.
 - Tuy nhiên, tốc độ download của bạn sẽ bị hạn chế đáng kể khi áp dụng phương pháp này.
Để làm được việc này, các bạn cần chuẩn bị một số yêu cầu sau:
 - 1 chương trình BitTorrent client, điển hình nhất là uTorrent
 - Một giao thức proxy/SSH, trong bài thử nghiệm này chúng tôi sử dụng BTGuard
 - Để mã hóa các phần dữ liệu tải qua BitTorrent, các bạn sẽ cần phải áp dụng thêm 1 lớp bảo mật thông qua server proxy khi kết nối tới tunnel sau khi mã hóa. Chúng tôi khuyên các bạn nên dùng BTGuard và chương trìnhPuTTY miễn phí.
Trong phần dưới của bài viết, chúng tôi sẽ trình bày một số thao tác cơ bản để cấu hình, thiết lập bất kỳ proxySOCKS nào để hoạt động với uTorrent (hoặc những ứng dụng client khác).

Thiết lập uTorrent:

Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Trước tiên, các bạn khởi động uTorrent, mở Options > Preferences (hoặc nhấn CTRL+ P) để mở cửa sổ điều khiển Preferences và mở tiếp phần Connection. Tại đây, các bạn hãy điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu vào các trường tương ứng:
 - Chọn Type là SOCKS5
 - Proxy: proxy.btguard.com
 - Port: 1025 

Đánh dấu check vào ô Authentication và tiếp tục điền tài khoản BTGuard vào phần Username và Password(nếu bạn sử dụng dịch vụ khác thì chỉ cần thay đổi thông số tương tự). Tiếp theo, đánh dấu check vào tất cả các ô dưới phần Authentication bao gồm cả Use proxy for hostname lookups và Use proxy for peer-to-peer connections, cũng như các ô trong phần Proxy PrivacyDisable all local DNS lookups, Disable features that leak identifying information, và Disable connections unsupported by the proxy. Sau đó, khởi động lạiuTorrent để áp dụng các sự thay đổi này.

Quá trình mã hóa:

Trên thực tế, quá trình mã hóa dữ liệu qua BitTorrent vẫn có thể bị phát hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet –ISP, bên cạnh đó là tốc độ tải cũng bị ảnh hưởng khá nhiều như chúng tôi đã đề cập ở phía trên. BTGuard đã cung cấp cho người sử dụng công cụ mã hóa proxy đã được thiết lập sẵn, và nếu muốn dùng được tiện ích này, các bạn hãy download tại đây. Cài chương trình này vào thư mục C:\BTGUARD (bước này vô cùng quan trọng, vì nếu bạn thay đổi cấu trúc thư mục thì dịch vụ sẽ không hoạt động ổn định). Sau đó, khởi động ứng dụng, mở lại uTorrent và bảng điều khiển Preferences, thay thế proxy.btguard.com bằng 127.0.0.1 (địa chỉ IP local của máy tính), giữ nguyên các thiết lập khác rồi khởi động lại uTorrent một lần nữa. Và sau đó, chúng ta đã hoàn tất quá trình kết nối tới server BTGuard, nhưng toàn bộ phần dữ liệu traffic giữa uTorrent và server chia sẻ khác sẽ được mã hóa.
Mặt khác, nếu bạn muốn sử dụng dịch vụ SSH để kết nối tới server và mã hóa theo cách riêng, thì sẽ cần phải dùng PuTTY để kết nối tới SSH và tạo proxy local dành cho traffic của uTorrent. Lưu ý rằng nếu bạn đã BTGuard cũng như công cụ hỗ trợ trên thì nên bỏ qua bước này, còn trong trường hợp sử dụng dịch vụ khác thì tiếp tục tham khảo phần dưới của bài viết.
PuTTY là 1 ứng dụng client Telnet/SSH dành cho Windows và Linux cho phép người sử dụng dễ dàng xác định luồng dữ liệu traffic qua tunnel đã được mã hóa. Sau khi download và cài đặt PuTTY vào máy tính, khởi động chương trình, màn hình hiển thị đầu tiên là Session. Tại đây, các bạn hãy điền thông tin và địa chỉ của dịch vụ cung cấp SSH, cổng SSH mặc định là 22, đánh dấu check vào ô SSH, tiếp tục và đặt tên cho phần session để sử dụng trong những lần tiếp theo:
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Sau đó, chuyển tới phần Connections > SSH, tại đây chúng ta sẽ cần phải tạo mới thiết lập giá trị port riêng biệt. Điền giá trị trong ô Source (có thể điền bất kỳ số nào miễn là không được phép trùng với những cổng đã có trên hệ thống, trong bài thử nghiệm này là 12345), chọn tiếp 2 ô Dynamic và Auto, sau đó nhấn nút Add:
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Lưu thay đổi của phần Session này bằng cách nhấn nút Save bên ngoài. Tiếp theo, chọn Open để mở tunnel SSH tới host SSH và đăng nhập bằng thông tin trên. Khi đã đăng nhập qua PuTTY với những thông tin xác nhận như trên, chúng ta đã có thể sử dụng PuTTY như 1 server SOCKS. Mở uTorrent và Preferences, thiết lập các thông số kỹ thuật tại đây giống như với BTGuard ngoại trừ phần địa chỉ IP 127.0.0.1 (server proxy trên hệ thống), thay đổi số Port thành 12345, bỏ trống phần Authentication.

Kiểm tra:

Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Khi bạn thiết lập trình duyệt web với server proxy, hãy truy cập và kiểm tra địa chỉ IP đang sử dụng qua một số dịch vụ hỗ trợ trực tuyến như WhatIsMyIP. Còn với BitTorrent thì sao? Quá trình kiểm tra tương tự với BitTorrent không đơn giản như vậy.
Thực chất, sau khi thiết lập tính năng hoạt động của uTorrent qua một số thao tác trên, hãy truy cập vào địa chỉnày. Tại đây, các bạn mở thẻ Generate Torrent, sau đó lưu file kết quả torrent này vào máy tính, sau đó mở bằng uTorrent, tương tự như hình dưới:
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Nhấn vào phần torrent và kiểm tra thông tin trong phần hiển thị ở phía cuối cửa sổ. Nhấn tab Trackers, thông tin tại đây là tín hiệu trả về từ các tracker (trong bài thử nghiệm này là tracker CheckMyTorrentIP):
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Địa chỉ IP được liệt kê ở đây chính là địa chỉ IP của dịch vụ proxy mới. Nếu những địa chỉ IP này không khớp với những bước thiết lập trên thì cần kiểm tra lại. Bên cạnh đó, trong lúc truy cập CheckMyTorrentIP và chọn tab Check IP, chúng ta sẽ thấy tất cả địa chỉ IP mà file torrent của bạn đã thực hiện kết nối:
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Chúc các bạn thành công!

Thiết lập và kết nối Remote Desktop trong Windows 7 Thiết lập và kết nối Remote Desktop trong Windows 7


Thiết lập và kết nối Remote Desktop trong Windows 7

Cập nhật lúc 15h28' ngày 05/01/2012
Quản Trị Mạng - Tính năng Remote Desktop Manager của Microsoft trong Windows 7 có thể dễ dàng cho phép người dùng kết nối từ máy này tới máy khác trong cùng 1 hệ thống mạng, và chia sẻ tài liệu, văn bản... Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn một vài bước cơ bản trong quá trình thiết lập và sử dụng tính năng này trong Windows 7.
Trước tiên, các bạn chọn Start > Control Panel > User Accounts > System & Security:
mở Start > Control Panel > User Accounts > System & Security
Trong mục System, chọn tab Allow Remote Access như hình dưới:
chọn tiếp Allow Remote Access trong System
Khi đã kích hoạt tính năng Remote Desktop thì chúng ta sẽ có 2 tùy chọn:
 - Chọn Allow connections from computers running any version of Remote Desktop và nhấn Apply, phù hợp với trường hợp bạn có nhiều Remote Desktop đã được kích hoạt.
 - Còn nếu chỉ có 1 phiên bản Remote Desktop duy nhất đang hoạt động thì chọn Allow connections only from computers running Remote Desktop with Network Level Authentication.
tùy chọn chế độ kết nối
Rồi nhấn tiếp Select Users và Add:
chọn tài khoản người dùng
Tiếp theo, chọn tài khoản người dùng được phép kết nối tới Remote Manager bằng cách nhấn Advanced > Find Now, danh sách dưới dạng drop down sẽ hiển thị để lựa chọn, bao gồm tài khoản người dùng, tên máy tính hoặc domain. Sau khi chọn, các bạn nhấn OK:
chọn tiếp tài khoản phù hợp
Nhấn tiếp OK 3 lần để áp dụng sự thay đổi và thoát khỏi toàn bộ các cửa sổ, sau đó chuyển sang bước tiếp theo. Nếu muốn bỏ quyền truy cập Remote Desktop với những tài khoản nào đó thì thực hiện tương tự như trên, nhưng lần này chúng ta nhấn Remove.
Đối với những máy tính khác khi muốn kết nối tới thì họ phải có quyền cho phép truy cập. Và để thiết lập, các bạn mở Start > Control Panel > System > Advanced System Settings, chọn tiếp thẻ Remote và đánh dấu vào ô Allow Remote Assistance connections to this computer. Ở phía cuối cửa sổ, chọn tiếp Allow connections from computers running any version of Remote Desktop và cuối cùng, nhấn nút Advance để mở cửa sổ khác, tại đây chúng ta sẽ chọn Allow this computer to be controlled remotely như hình dưới và nhấn OK:
thiết lập chế độ kết nối Remote
Tuy nhiên, trước khi có thể kết nối tới máy tính Remote thì các bạn cần phải cấu hình và thay đổi thông tin kỹ thuật của Router và hệ thống Firewall trong hệ điều hành:
 - Kết nối qua router tới 1 máy tính duy nhất thì cần phải thay đổi chức năng Port Forwarding để cho phép các cổng kết nối trên 3389, sau đó nhập địa chỉ IP được cung cấp bởi ISP.
 - Kết nối tới nhiều máy tính khác nhau qua router, đối với mỗi máy tính muốn kết nối tới thì các bạn cần thiết lập số Port khác nhau để tránh trường hợp xung đột.
 - Nếu có Firewall thì chúng ta sẽ phải thay đổi lại để cho phép tín hiệu kết nối tới cổng đang được mở trên Router.
Khi đã hoàn tất các bước thiết lập trên, việc còn lại của chúng ta chỉ là sử dụng tiện ích Remote Desktop Connection trong Windows (mở Start và gõ remote để tìm kiếm), cửa sổ như hình dưới sẽ hiển thị:
mở Remote Desktop Connection
Nhập tên máy tính, địa chỉ IP hoặc domain cần kết nối, nhấn Connect và nhập các thông tin cần thiết tại cửa sổ hiển thị tiếp theo. Chúc các bạn thành công!

cài đặt lại mật khẩu Windows cài đặt lại mật khẩu Windows


cài đặt lại mật khẩu Windows

Nếu bạn không thể truy cập được vào mật khẩu được cài đặt trước đó, bạn có thể tham khảo hướng dẫn cách cài đặt lại mật khẩu khá dễ dàng dưới đây.
Cài đặt lại mật khẩu Windows
Cách dễ nhất để cài đặt lại một mật khẩu Windows bị quên là sử dụng đĩa thiết lập lại mật khẩu mà bạn đã tạo trước đó. Bạn có thể tạo đĩa như vậy trong menu Windows User Accounts bằng việc mở Windows Control Panel, chọn User Accounts, và nhấn chọn Create a password reset disk.
Bạn nên thực hiện bước này với một máy tính mới. Khi bạn tạo xong đĩa này, nếu quên mật khẩu, bạn có thể chèn nó vào khi máy tính khởi động, bạn sẽ thấy tùy chọn Reset Password trên màn hình.
Tuy nhiên nếu không có đĩa cài đặt lại mật khẩu và bạn cần làm việc đó ngay lúc này, bạn có thể sử dụng một số mẹo sau:
Thiết lập lại mật khẩu Windows bằng việc sự dụng cửa sổ lệnh:
1. Khởi động lại máy tính, cho đĩa cài đặt Windows vào máy.
2. Chờ đến khi những file cài đặt tải xong, và lựa chọn ngôn ngữ. Nhấn Next.
3. Nhấn chọn Repair your computer trên màn hình cài đặt Windows.
4. Lựa chọn hệ điều hành để sửa, chọn ổ đĩa cài đặt (ổ C: hoặc D:). Nhấn Next.
5. Chọn Command Prompt bên dưới danh sách khôi phục.
Bây giờ bạn cần ghi đè lên trên tập tin thực thi Sticky Keys tập tin thực thi Command Prompt. Sticky Keys là một tính năng truy cập cho phép người dùng nhấn các phím Shift, Ctrl, Alt, hay Windows một lần để đạt những hiệu ứng tương tự như giữ phím đó xuống.
Thông thường bạn cần nhấn 5 lần phím Shift để mở Sticky Keys nhưng với mẹo hướng dẫn này bạn sẽ khi nhấn Shift 5 lần sẽ mở cửa sổ lệnh Windows Command Prompt.
Những hướng dẫn bên dưới là sử dụng ổ đĩa cài đặt là ổ C. Nếu hệ điều hành của bạn được cài đặt trên một ổ khác thay C: với một ký tự phù hợp.
1. Trong cửa sổ Command Prompt, đánh dòng lệnh copy c:\windows\system32\sethc.exe c:\ và ấnEnter.
2. Đánh dòng lệnh copy /y c:\windows\system32\cmd.exe c:\windows\system32\sethc.exe và ấn Enter.
3. Thoát ra khỏi Command Prompt và khởi động lại máy. Tại màn hình đăng nhập, nhấn Shift 5 lần. Command Prompt sẽ xuất hiện.
4. Nhập dòng lệnh net user username password, thay username bằng tên người sử dụng và passwordvới một mật khẩu mới.
5. Thoát Command Prompt, và đăng nhập bằng mật khẩu mới.
Để tránh việc người sử dụng khác sử dụng thủ thuật tương tự để cài đặt lại mật khẩu của bạn, bạn có thể khôi phục chức năng Sticky Keys như sau:
1. Làm theo những hướng dẫn trên để khởi động lại máy tính, sử dụng đĩa cài đặt windows của bạn, mở những công cụ khôi phục, và kích hoạt cửa sổ lệnh Command Prompt.
2. Nhập dòng lệnh copy /y c:\sethc.exe c:\windows\system32\sethc.exe và ấn Enter.
3. Thoát Command Prompt và khởi động lại máy tính. Nhấn Shift 5 lần sẽ kích hoạt Sticky Keys thay vì Command Prompt.
Lưu ý: Cài đặt lại mật khẩu sử dụng mẹo Sticky Keys có nghĩa là bạn sẽ mất khả năng truy cập các tập tin, tin nhắn email đã mã hóa và các mật khẩu lưu trữ trên Internet Explorer và tài nguyên mạng. Luôn nhớ phải sao lưu dữ liệu quan trọng thường xuyên.

Sử dụng tính năng Reveal Formatting trong Word 2010 Sử dụng tính năng Reveal Formatting trong Word 2010


Sử dụng tính năng Reveal Formatting trong Word 2010

Cập nhật lúc 14h20' ngày 15/02/2012
Quản Trị Mạng - Bạn đã từng sử dụng chức năng Reveal Codes trong WordPerfect hay chưa? Các đoạn mã này sẽ giúp người dùng hiển thị phần nội dung text của họ đi kèm với kiểu định dạng, tương tự như HTML. Tuy nhiên, nếu dùng Microsoft Word thì khó có thể tìm được chức năng tương tự như vậy.
Về mặt kỹ thuật thì WordPerfect sẽ hiển thị phần nội dung text và mã định dạng giống nhau, tự động chèn mã bắt đầu và kết thúc đoạn text với định dạng tương ứng. Khi hiển thị cửa sổ Reveal Codes thì chúng ta sẽ thấy các ký tự đánh dấu phần mã định dạng với nội dung text, và có thể thực hiện một số thao tác khác như chèn thêm hoặc xóa bớt. Ví dụ, nếu xóa mã đóng, thì toàn bộ phần text văn bản sẽ được định dạng theo mã mở.
Reveal Codes trong WordPerfect
Trong Microsoft Word, phần nội dung text và mã định dạng được bố trí, sắp xếp và hiển thị hoàn toàn riêng biệt. Word lưu trữ thông tin định dạng của text tại 1 nơi khác, và nó không được chèn vào trong phần text đó. Mà thay vào đó, Word sẽ giám sát các ký tự và đoạn văn với từng loại định dạng được áp dụng trong toàn bộ văn bản, đi kèm với đó là mã mở đầu và kết thúc.
Trong khi đó, WordPerfect lại có cả 2 chế độ: WYSIWYG – what you see is what you get và Reveal Codes thìWord lại chỉ có WYSIWYG. Khi bôi đậm 1 đoạn text nào đó thì chúng ta sẽ chỉ nhìn thấy đoạn text mà không thể thấy phần mã định dạng xung quanh. Tuy nhiên, vẫn có cách để hiển thị đoạn mã định dạng của phần text được lựa chọn, vì Word không giống như WordPerfect. Trong Word, chúng ta chọn 1 đoạn text nào đó và nhấnShift + F1, bảng điều khiển của Reveal Formatting sẽ hiển thị bao gồm các thành phần có liên quan như Font,Paragraph, và Section:
Reveal Formatting trong Word
Và nếu muốn thay đổi định dạng thì các bạn có thể sử dụng các tùy chọn có sẵn trong Reveal Formatting:
sử dụng Reveal Formatting
Chọn đoạn text cần định dạng, nhấn vào đường dẫn Font trong bảng điều khiển Reveal Formatting, cửa sổFont hiển thị. Thực hiện bất kỳ thao tác thay đổi nào và nhấn OK.
cửa sổ điều khiển Font
Tuy nhiên, các bạn không nên nhầm lẫn giữa Reveal Formatting và chức năng hiển thị các biểu tượng định dạng trong Word. Nhấn paragraph symbol trong phần Paragraph của thẻ Home để hiển thị các ký tự ẩn như khoảng trống, thẻ tab, ký tự đánh dấu... phím tắt là Ctrl + *
Có thể chúng ta sẽ muốn hiển thị cả Reveal Formatting và các ký tự đặc biệt ẩn để theo dõi các phần đoạn văn nhất định trong văn bản để phân biệt. Chúc các bạn thành công!

Cách khắc phục những lỗi thường gặp của Windows 7



Highslide JSViệc nâng cấp lên hệ điều hành mới nhất của Microsoft - Windows 7 - có thể là "bể khổ" với nhiều người dùng! Bài viết sẽ chia sẻ cách khắc phục 4 lỗi thường gặp nhất. 
Người dùng máy tính có kinh nghiệm ắt hẳn sẽ hiểu rõ việc nâng cấp một HĐH không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ. Tuy nhiên, nếu biết được những khó khăn nào đang chờ đón ở phía trước, bạn sẽ bớt bối rối khi đối mặt với những trục trặc cài đặt có vẻ như không thể giải quyết được. Giống như các phiên bản trước, Windows 7 cũng tồn tại vài lỗi nghiêm trọng khi tiến hành nâng cấp và bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách khắc phục chúng.

Dù vậy, trước khi xắn tay nâng cấp lên Windows 7, bạn phải bảo đảm rằng máy tính của mình đã được kết nối trực tiếp đến một router để truy cập Internet. Điều này sẽ giúp Windows 7 có thể tải về những cập nhật cài đặt mới nhất trực tiếp từ Microsoft ngay lúc bắt đầu quá trình nâng cấp. Vào thời điểm các bạn đọc bài viết này, rất có thể Microsoft đã đưa ra cách khắc phục đối với một số trục trặc nâng cấp bên dưới, do đó việc đầu tiên trong cũng là quá trình nâng cấp nào là bạn cần đảm bảo đã kết nối Internet cho máy tính của mình qua dây cáp, từ đó máy tính có thể khai thác được những bản nâng cấp cần thiết.

TREO MÁY GIỮA ĐƯỜNG

Highslide JS

Hình 1: Để cài đặt “sạch” Windows 7, bạn phải khởi động từ DVD, chọn đĩa cứng cần cài đặt, sau đó nhấn chọn Delete. Cuối cùng, nhấn Next. 

Trục trặc đầu tiên trong quá trình cài đặt mà bạn thường gặp khi nâng cấp từ Vista lên Windows 7 có thể không có những biểu hiện rõ ràng ngay từ đầu. Nhưng khi thanh tiến độ dừng ở mức 62% lâu hơn 10 phút thì bạn biết đã có trục trặc gì đó xảy ra. Thủ phạm chính là một dịch vụ mang tên Iphlpsvc, nó có thể làm ngưng việc đáp ứng của hệ thống trong quá trình cài đặt. Rất may, cách giải quyết tương đối dễ. Bạn hãy tải về và cài đặt cách sửa chữa tự động của Microsoft đối với trục trặc này: Microsoft Fixit 50319 (find.pcworld.com/64195). Thực hiện theo wizard hướng dẫn và trục trặc sẽ được giải quyết sau khoảng một phút.

Nếu muốn tự khắc phục trục trặc trên, bạn bắt đầu bằng cách khởi động lại máy tính. Sau khi đăng nhập lại hệ thống, bạn nhấn Start, nhấn phải chuột lên mục Computer, rồi chọn Properties. Tiếp theo, bạn chọn Advanced.Environment variables.System variables.New. Trong trường “Variable name”, bạn gõ vào giá trị MIG_UPGRADE_IGNORE_PLUGINS. Trong trường “Variable value”, bạn gõ vào giá trị IphlpsvcMigPlugin.dll. Nhấn OK để đóng các cửa sổ, rồi sau đó bắt đầu lại quá trình cài đặt HĐH mới.

VÒNG LẶP KHỞI ĐỘNG LẠI

Một rắc rối khiến bạn “đau đầu” hơn (và phổ biến hơn) khi nâng cấp lên Windows 7 là hiện tượng máy tính cứ khởi động lại liên tục. Lỗi này buộc máy tính phải khởi động lại rồi đưa ra thông báo cho biết Windows 7 không cài đặt được và phiên bản cũ của HĐH (Vista) đã được phục hồi. Tuy nhiên, ở lần khởi động máy tính kế tiếp, HĐH sẽ cố bắt đầu lại quá trình nâng cấp này, và dẫn đến lỗi giống như trước. Lỗi này cứ lặp lại vô tận.

Highslide JS

Hình 2: Tạo một biến cấp hệ thống có thể loại bỏ dịch vụ lphlpsvc sẽ giúp quá trình cài đặt không bị “treo cứng” khi tiến độ đạt mức 62%..

Để thoát khỏi chu kỳ khởi động lại không có kết thúc này, bạn chọn Vista từ trình đơn khởi động, sau đó đưa đĩa cài đặt Windows Vista cũ vào ổ quang của máy tính. Khi trình đơn cài đặt Vista xuất hiện, bạn thoát khỏi cài đặt. Nhấn Start.All Programs.Accessories. Nhấn phải chuột lên mục Command Prompt rồi chọn Run as Administrator từ trình đơn ngữ cảnh. Sau đó, tại dấu nhắc lệnh, bạn gõ vào D:\boot\Bootsect.exe/NT60 All 

Lưu ý: bạn thay ký tự D bằng tên chữ của ổ quang chứa đĩa cài đặt Vista. Thao tác này sẽ reset các thông số khởi động của hệ thống.
Đến đây, bạn khởi động lại máy tính và bắt đầu lại quá trình cài đặt.

LỖI MÃ KÍCH HOẠT 

Bạn đã trả một khoản tiền không nhỏ để nâng cấp lên Windows 7, nhưng khi cố gắng kích hoạt cài đặt mới bằng khóa sản phẩm (product key) kèm theo đĩa cài đặt thì bạn lại nhận được một thông báo lỗi cho biết khóa kích hoạt này không có giá trị. Khắc phục trục trặc này không khó, nhưng tốn thời gian.

Trục trặc này không hẳn là một lỗi của quá trình nâng cấp lên Windows 7 mà là kết quả của công tác “chế tạo” không thân thiện. Cảnh báo mã kích hoạt sản phẩm không có giá trị sẽ xuất hiện khi bạn cố cài đặt một bản nâng cấp lên Windows 7 trên một ổ đĩa đã được định dạng lại. Thay vào đó, bạn phải cài đặt bản nâng cấp trên một hệ thống đã được cài Windows XP hoặc Vista trước đó. Nếu quá trình cài đặt không xác định được là đã có một cài đặt trước của XP hoặc Vista, Windows 7 sẽ kết luận bạn đang cố gắng cài đặt HĐH lên một máy tính mới chứ không phải nâng cấp một máy tính với HĐH cũ. Kết quả của việc này là mã kích hoạt sản phẩm nâng cấp của bạn sẽ không thể hoạt động.

Muốn giải quyết vấn đề này, bạn phải có XP hoặc Vista đã được cài đặt trong đĩa cứng ở thời điểm khởi động. Nhiều khả năng, bạn sẽ phải tìm lại đĩa cài đặt XP hay Vista cũ và sau đó tiến hành cài lại chúng trước khi nâng cấp lên Windows 7. 

Highslide JS

Hình 3: Nếu Windows 7 “mắc kẹt” vào vòng lặp khởi động lại khi cài đặt, bạn cần cho đĩa CD chứa Vista vào, nhập lệnh như trong hình vào cửa sổ Command Prompt. 

Windows 7 yêu cầu bản nâng cấp Service Pack 1 cho Vista hoặc Service Pack 3 cho Windows XP; do đó bạn phải bảo đảm HĐH cũ đã được nâng cấp đầy đủ trước khi nâng cấp lên Windows 7. Nếu có trong tay một bản sao lưu của hệ thống XP hoặc Vista thì cách sửa chữa đơn giản nhất là bạn phục hồi sao lưu đó trên đĩa cứng, rồi sau đó thực hiện lại việc nâng cấp Windows 7.
Khi đã cài đặt lại XP hoặc Vista, bạn khởi động lại máy tính, tiếp đến là cho đĩa DVD nâng cấp Windows 7 vào ổ quang. 

Ngoài ra, nếu muốn, bạn còn có tùy chọn để thực hiện một cài đặt “sạch” cho Windows 7 lên hệ thống của mình. Bạn chỉ cần bảo đảm đĩa cứng chính của hệ thống đã có một phiên bản Windows chất lượng đã được cài đặt, tiếp theo bạn khởi động từ đĩa DVD Windows 7 và chọn loại cài đặt là Custom (Advanced). Sau đó, bạn có thể định dạng đĩa cứng này bằng Windows 7 và sẽ không gặp phải lỗi sai khóa kích hoạt như đã được đề cập ở phần trên.

Nếu thông báo lỗi sai mã kích hoạt vẫn xuất hiện sau khi làm theo các hướng dẫn phía trên, thì cách tốt nhất là kích hoạt Windows 7 bằng điện thoại. Để thực hiện, bạn nhấn Start.Computer.Properties, rồi chọn Click hear to activate Windows now. Hãy tìm tùy chọn để kích hoạt bằng điện thoại, quay số mà hệ thống cung cấp và làm theo chỉ dẫn. Trong trường hợp xấu nhất, một nhân viên hỗ trợ của Microsoft sẽ giúp bạn kích hoạt bản quyền sử dụng phần mềm.

WINDOWS 7 TỪ CHỐI KÍCH HOẠT 
Nếu bạn đã cài đặt xong Windows 7 cho máy tính thông qua một cài đặt sạch, và bạn cũng không muốn trải qua các bước phức tạp để phục hồi Windows cũ trước khi cài đặt Windows 7, bạn có thể dùng “người làm thuê” Registry để bắt buộc Windows phải hành xử như thể đã được kích hoạt rồi.

Tuy nhiên, xin cảnh báo trước, bạn không được xem thủ thuật này như một công cụ thay thế cho việc yêu cầu một khóa kích hoạt sản phẩm Windows chính thống – đây chỉ là cách xử trí tạm thời để dùng thử trong 30 ngày, sau đó bạn sẽ được nhắc như trước để kích hoạt lại Windows 7 bằng đúng mã sản phẩm mà bạn đang giữ. 

Highslide JS

Hình 4: Bạn có thể “gia hạn” ngày kích hoạt mới cho Windows 7.
Tìm đến khóa Media BootInstall Registry bằng cách ấn phím rồi gõ vào lệnh regedit vào hộp thoại tìm kiếm. Sau khi tiện ích Registry Editor mở ra, trong cây thư mục bên trái, tìm mục:
Trích dẫn
HKEY_LOCAL_MACHINE/Software/Microsoft/Windows/CurrentVersion/Setup/OOBE/

Tại đây, bạn sẽ nhìn thấy khóa “MediaBootInstall” nằm ở khung bên phải. Nhấn đúp chuột lên khóa đó để xem giá trị. Nếu là 1, đổi thành 0 và nhấn OK.

Đến đây, bạn đóng Registry Editor, và chọn Start.All Programs.Accessories. Nhấn phải chuột lên mục Command Prompt và chọn Run as administrator từ trình đơn ngữ cảnh. Tại dấu nhắc lệnh, bạn gõ vào lệnh Slmgr/ rearm. Sau đó, bạn sẽ thấy một hộp thoại báo lệnh vừa thực hiện đã hoàn tất các hướng dẫn, và đến đây bạn cần phải khởi động lại hệ thống.

Khi máy tính được khởi động lại, thì đó là lúc kích hoạt máy tính. Ấn phím , rồi gõ vào lệnh Active Windows. Sau đó, bạn ấn và làm theo các nhắc nhở để hoàn thành quá trình kích hoạt. Lần này, quá trình cài đặt sẽ vận hành một cách thông suốt. 

Hướng dẫn khắc phục lỗi Bootmgr is missing



Highslide JSLỗi Bootmgr is missing, nghe tới cái tên này, các bạn torng dân IT hay các bạn thích vọc máy tính như mình thì đều biết.Khi bị lỗi này thì chúng ta không thể vào được Hệ Điều Hành. 

Lỗi Bootmgr is missing
Các đơn giản và cơ bạn nhất là sử dụng phần mềm của Windows 7 là Startup Repair 

Áp dụng tính năng Startup Repair
Mỗi 1 chức năng đều được áp dụng trong những trường hợp nhất định, nếu không gặp phải vấn đề quá phức tạp thì hãy dùng lựa chọn Startup Repair:

Cách đầu tiên bạn có thể thực hiện là khởi động hệ thống từ đĩa cài Windows, thực hiện theo các chỉ dẫn trên màn hình cho tới bước Repair your computer như hình bên dưới:

Highslide JS

Sau đó màn hình System Recovery Options sẽ hiển thị, các bạn chọn Startup Repair

Highslide JS

Highslide JS

Trên đây là 1 cách đơn giản và cơ bản nhất khi hệ thống Windows gặp vấn đề trong khi khởi động, và chỉ cần chiếc đĩa cài đặt Windows có sẵn, người sử dụng đã có thể tự mình khắc phục được vấn đề mà không mất quá nhiều thời gian cũng như công sức. Nếu không sửa lỗi được thì chúng tai phải dùng tới Command Prompt

Sửa lại Master Boot Record
Cách khởi động Command Prompt cũng giống như cách khởi động trên, chỉ mỗi việc là bấm vào Command Prompt khi màn hình System Recovery Options hiển thị.

Trong trường hợp bạn muốn khôi phục lại master boot record, hãy gõ lệnh sau trong cửa sổ Command Prompt:
Trích dẫn
bootrec /fixmbr

Hoặc “tạo” mới boot sector vào phân vùng hệ thống bằng lệnh sau đây (thường có tác dụng hơn so với lệnh trên):
Trích dẫn
bootrec /fixboot

Để hiển thị tất cả các cú pháp, lựa chọn của lệnh bootrec, hãy thêm /? vào đằng sau:

Highslide JS

Bạn cũng có thể áp dụng cách này để khắc phục lỗi “BOOTMGR is missing” khi Windows Vista hoặc 7 khởi động. 

Nếu các bạn còn những cách khác thì hãy bình luận tại đây, nếu có thể dùng được thì chia sẻ cho những bạn khác. 

Đánh giá cho bài viết