Thứ Sáu, 20 tháng 9, 2013

Để phục hồi #đĩa-CD, VCD, DVD bị trầy xước và vết ố nhẹ


Để phục hồi #đĩa-CD, VCD, DVD bị trầy xước và vết ố nhẹ: hãy rửa sạch bụi, dùng ít#kem-đánh-răng chà nhẹ nhàng lên bề mặt đĩa rồi rửa sạch & để khô ở nơi thoáng mát. Cách này đã được sử dụng với tỷ lệ thành công khá cao.
#Mẹo-vặt #mẹo-vặt-cuộc-sống
Để phục hồi  đĩa-CD, VCD, DVD bị trầy xước và vết ố nhẹ: hãy rửa sạch bụi, dùng ít  kem-đánh-răng chà nhẹ nhàng lên bề mặt đĩa rồi rửa sạch & để khô ở nơi thoáng mát. Cách này đã được sử dụng với tỷ lệ thành công khá cao.  Mẹo-vặt  mẹo-vặt-cuộc-sống

Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2013

Cách rút ngắn thời gian khởi động máy tính

Một trong những vấn đề đau đầu nhất của người dùng Windows đó là thời gian khởi động máy quá lâu, làm trễ nãi công việc. Nhiều khi chỉ muốn lướt web mà phải đợi thật lâu để máy ổn định mới có thể dùng được. Hi vọng bài viết sau có thể giúp bạn cải thiện tốc độ khởi động chiếc PC của mình.


10. Tinh chỉnh BIOS


Bios là chương trình chạy đầu tiên sau khi máy tính mở lên. Nhiệm vụ chính của BIOS là điều khiển các hệ thống xuất nhập và nạp những chương trình khác cần thiết (chẳng hạn như hệ điều hành) vào bộ nhớ. BIOS được ghi trong một con chip và nằm trên bo mạch chủ của máy tính. Để truy cập vào BIOS, thường chúng ta sẽ nhấn phím DEL (hoặc một phím nào đó tuỳ theo nhà sản xuất, bạn có thể xem trên màn hình sau khi nhấn nút nguồn). Trong một số BIOS có tuỳ chọn giúp khởi động nhanh (Quick Boot), bạn hãy bật nó lên để tiết kiệm thời gian thực hiện những bài kiểm tra phần cứng. 

Ngoài ra, bạn cũng nên sắp xếp lại thứ tự boot bằng ổ cứng (hoặc SSD) trên máy để BIOS không mất thời gian tìm kiếm file boot từ CD, bút nhớ hoặc các thiết bị ngoại vi khác. Lưu ý rằng nếu bạn cần phải boot từ một thiết bị nào đó khác ổ cứng, bạn cần phải tinh chỉnh lại thứ tự boot nhé.

9. Dọn dẹp phần mềm chạy cùng Windows



Một trong những việc nên làm nhất để tối ưu hoá thời gian khởi động máy là loại bỏ bớt những ứng dụng khởi động cùng với Windows. Việc chạy các ứng dụng này thường làm chậm máy nên bạn phải mất một thời gian… ngồi chờ để máy ổn định, sau đó mới dùng được. Muốn loại bỏ bớt các ứng dụng không cần thiết, bạn hãy vào Start > Run (hoặc nhấn phím Windows + R) rồi nhập lệnh msconfig. Trong cửa sổ mở, ra bạn chọn vào thẻ Startup. Danh sách này cho bạn biết chức năng của từng ứng dụng để bạn có thể loại bỏ nếu không dùng nữa. Bạn cũng có thể dùng các phần mềm tối ưu hệ thống để loại bỏ (chẳng hạn như ứng dụng Soluto).

8. Hoãn các dịch vụ của Windows lúc khởi động

Nhiều ý kiến cho rằng việc tắt bớt những dịch vụ (services) khởi động cùng Windows sẽ làm máy tính tăng tốc lên rất nhiều, nhưng thật ra chúng ma theo rất nhiều rắc rối. Thay vào đó, bạn hãy chọn cách hoãn chúng, sau đó ta hãy lo đến các dịch vụ này sau. Để truy cập vào danh sách các dịch vụ, vào Start, trong ô tìm kiếm, nhập services. 

Sau khi Windows tìm ra phần mềm mang tên này, bạn nhấp vào đó để chạy ứng dụng lên. Toàn bộ services có trên mày đều hiện ra trước mắt bạn.



Phần khó khăn ở đây đó là chúng ta phải chọn đúng những dịch vụ để hoãn (delay). Bạn chỉ nên hoãn những dịch vụ đến từ các ứng dụng bạn cài đặt thêm, chẳng hạn như dịch vụ của ứng dụng mạng, dịch vụ của máy in,… Tuyệt đối không được hoãn các dịch vụ của Windows vì như vậy bạn có thể sẽ không khởi động máy được. Khi đã xác định được dịch vụ cần hoãn, nhấp phải chuột, chọn Properties. 



Trong hộp thoại hiện ra, bạn chuyển mục Startup Type thành Automatic (Delayed Start). Nhấn OK để kết thúc.



7. Chỉnh thời gian hiện Boot Menu



Nếu bạn đang sử dụng một chiếc máy có nhiều hệ điều hành, chắc chắn sẽ có một giá trị gọi là "timeout value, có thể tạm hiểu là thời gian đếm lùi cho đến khi tự động chọn hệ điều hành mặc định để khởi động. Trên Windows, thời gian này được mặc định là 30 giây. Đây thật sự là thời gian dài bởi đôi khi bạn nhấn nút nguồn, bỏ đi làm việc gì đó rồi mới quay lại máy. Chúng ta có thể tiết kiệm 30 giây quý báu bằng cách truy cập vào msconfig (tương tự như hướng dẫn ở mục 9), chuyển sang thẻ BOOT.INI. Trong hộp Timeout, bạn nhập vào một giá trị thấp hơn.

6. Vô hiệu hoá phần cứng không sử dụng



Máy tính của bạn phải tải rất nhiều driver (các ứng dụng điều khiển phần cứng) trong quá trình khởi động máy, trong số đó có những thứ bạn không cần dùng đến. Bạn hãy truy cập vào ứng dụng Device Manager (mở bằng cách gõ chữ Device Manager trong ô tìm kiếm của Windows) và tìm những thiết bị bạn không dùng (chẳng hạn như Bluetooth, modem kết nối Dial-up, adapter Wifi,… Nhấn phải chuột vào tên của thiết bị, sau đó chọn Disable. Hãy nhớ rằng chỉ nên làm như trên với các thiết bị bạn không cần dùng hoặc ít khi nào dùng đến. Nếu bạn có dùng Wireless Hosted Networks, hãy giữ lại driver của adapter Wifi. Ngoài ra, giữ cho driver của các thiết bị được cập nhật phiên bản mới nhất cũng làm giảm đi thời gian khởi động máy.


5. Giữ an toàn cho máy trước phần mềm mã độc



Những phần mềm độc hại như virus, malware có thể làm chậm tốc độ khởi động bằng cách tự ghi mình vào vùng Startup của Windows hay tạo ra những phần mềm khác buộc máy phải tải rất nhiều khi chúng ta khởi động Windows. Vì thế, hãy giữ cho máy tính của bạn được "sạch sẽ", luôn cập nhật chương trình chống virus, thực hiện quét định kì, quét kĩ các thiết bị nhớ gắn ngoài khi kết nối với máy tính. 

4. Ẩn/xoá các font chữ không dùng đến



Ngay từ những buổi đầu tiên ra mắt, Windows đã bắng đầu tải font chữ khi khởi động, và điều này đã kéo dài thêm thời gian khởi động máy của bạn. Windows 7 tải 200 font khi mở lên, và số lượng này còn tăng khi chúng ta dùng Microsoft Office (người Việt ta còn thêm một mớ font VNI nữa). Tuy nhiên một sự thật "đau lòng" đó là ta chỉ dùng rất ít font trong số đó, vì vậy bạn có thể tạm thời ẩn chúng đi để tăng tốc quá trình boot máy. Trong Windows 7, bạn mở thư mục Font của máy (Control Panel > Fonts), sau đó bỏ những font chữ bạn ít dùng hoặc không dùng đi. Sau đó nhấn nút Hide trên thanh công cụ. Bằng cách này, bạn có thể mở lại những font chữ đã ẩn khi cần đến mà lại cải thiện được tốc độ boot máy. Quá đơn giản phải không nào. Tuy nhiên hãy chú ý rằng bỏ đi một vài font thì chẳng ăn nhằm gì, bạn cần làm với một số lượng lớn thì mới thấy rõ tác dụng. 

3. Nâng cấp RAM



Nâng cấp RAM luôn luôn là một cách hữu hiệu để tăng tốc việc sử dụng máy tính. Hiện nay, giá cả của RAM đã rẻ đi rất nhiều, do đó nếu bạn cảm thấy máy tính quá ì ạch, đừng ngần ngại nâng thêm dung lượng RAM. Khi mua RAM, hãy chú ý đến loại RAM (DDR2, DDR3), bus và đừng quên kiểm tra xem máy mình có bao nhiêu khi RAM nhé. Cũng đừng chọn nhầm RAM máy để bàn rồi gắn vào máy tính xách tay của mình.

2. Đặt IP tĩnh cho PC

Khi khởi động máy, Windows dành ra một khoảng thời gian dài để truy vấn địa chỉ IP từ hệ thống mạng của bạn. Bạn có thể loại bỏ bớt thời gian này bằng cách gán cho máy tính một địa chỉ IP tĩnh. IP này luôn được cố định, do đó máy tính không cần phải đòi hỏi một địa chỉ IP mỗi khi khởi động. Cách này còn giúp cho bạn dễ quản lí mạng của mình hơn.

Để đổi địa chỉ IP, bạn vào Start, nhập vào hộp tìm kiếm network and sharing rồi nhấn vào tên chương trình khi Windows đã tìm ra. Bạn cũng có thể khởi chạy nó từ Control Panel.



Trong cửa sổ vừa mở ra, nhìn vào bảng bên tay trái, chọn [/i]Change adapter settings[/i].



Nhấn phải chuột vào adapter mạng của bạn đang dùng rồi chọn Properties.



Chọn vào Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4) rồi nhấn nút Properties.



Chọn vào Use the following IP address. Nhập các thông số như IP address, Subnet mask, Desfault Gateway theo thiết lập của nhà mạng. Nếu muốn, bạn vẫn có thể tự chọn máy chủ phân giải tên miền cho mình ở mục Use the following DNS server address. Sau khi đã hoàn tất , nhấn vào nút OK rồi đóng các cửa sổ lại. 



Nếu Windows 7 báo lỗi, hãy để Windows tự điều chỉnh lại cho bạn.



Vậy là bạn đã hoàn tất việc đặt IP tĩnh. Để kiểm tra, bạn có thể dùng lệnh ipconfig /all trong command prompt của Windows.



Với Windows Vista và Windows XP, các bạn thực hiện tương tự.

1. Sử dụng ổ SSD



Cách này có lẽ là phương pháp hiệu quả nhất trong những cách làm tăng tốc độ khởi động máy. Ổ SSD dùng chip nhớ để chứa dữ liệu chứ không phải là những đĩa từ, do đó tốc độ truy xuất chắc chắn nhanh hơn rất nhiều so với ổ cứng thông thường. Bạn cũng có thể dùng kết hợp ổ SSD dung lượng nhỏ (chỉ cài hệ điều hành và phần mềm) với ổ cứng dung lượng to (chứa dữ liệu), như vậy sẽ kinh tế hơn rất nhiều. Chắc chắn để mua được một ổ SSD tốt thì cái giá bỏ ra không phải là rẻ, tuy nhiên bạn sẽ cảm thấy rất sung sướng khi máy có thể boot rất nhanh, "hạnh phúc" hơn khi dùng ổ cứng rất nhiều. Thời gian khởi động sẽ thay đổi rõ rệt khi bạn dùng SSD.


Cài đặt thêm gói ngôn ngữ Tiếng Việt cho Windows 8

Các gói ngôn ngữ cho Windows chứa các nguồn tài nguyên cần thiết cho việc dịch một số hoặc tất cả các thành phần của giao diện người dùng sang một ngôn ngữ cụ thể. Chẳng hạn, khi bạn cài đặt và đặt Tiếng Việt là ngôn ngữ mặc định, bạn sẽ thấy các trình đơn (menu), văn bản trên màn hình Start (Start screen) và nhiều thành phần của giao diện người dùng hiển thì bằng ngôn ngữ Tiếng Việt.

Trên Windows 7, bạn chỉ có thể cài đặt thêm các gói ngôn ngữ trên phiên bản Professional, Enterprise và Ultimate. Nhưng trên Windows 8, bạn có thể cài đặt các gói ngôn ngữ cho tất cả các phiên bản.
Trở ngại duy nhất là Microsoft không cung cấp link tải trực tiếp các gói ngôn ngữ cho Windows 8. Tuy vậy, bạn vẫn có thể sử dụng Control Panel để tải về và cài đặt các gói ngôn ngữ này. Hiện tại, có hơn 120 gói ngôn ngữ tương thích với Windows 8.
Để tải về và cài đặt các gói ngôn ngữ cho Windows 8 (bao gồm cả gói ngôn ngữ Tiếng Việt), bạn có thể tham khảo các bước hướng dẫn sau:
<>Bước 1: Chuyển sang màn hình Start bằng cách bấm vào phím Windows (phím hình lá cờ), gõadd a language, chọn Settings, và sau đó nhấp chuột vào tùy chọn Add a language để mở cửa sổ quản lý ngôn ngữ.


<>Bước 2: Ở đây, bạn nhấp chọn vào nút Add a language.


Duyệt và tìm đến ngôn ngữ bạn muốn cài đặt thêm sau đó nhấp vào nút Add.


<>Bước 3: Nhấp chuột và liên kết Options kế bên tên của ngôn ngữ bạn muốn thêm.


Nếu ngôn ngữ bạn chọn có gói ngôn ngữ hỗ trợ Windows 8, bạn sẽ thấy dòng chữ A language pack for x is available for download (x: là tên ngôn ngữ bạn chọn, ở đây là Vietnamese). Giờ, bạn tiếp tục nhấp chuột vào liên kết Download and install language pack để bắt đầu tải gói ngôn ngữ mới về cài đặt.


<>Lưu ý: Tùy thuộc vào kích cỡ của gói ngôn ngữ và tốc độ đường truyền Internet của bạn mà thời gian hoàn tất tải về và cài đặt gói ngôn ngữ là nhiều hay ít.



 Nếu bạn muốn đặt gói ngôn ngữ vừa cài đặt làm ngôn ngữ mặc định cho Windows 8, bạn cần thực hiện thêm 2 bước sau.
<>Bước 4: Khi quá trình tải về và cài đặt gói ngôn ngữ hoàn tất, tại cửa sổ quản lý ngôn ngữ bạn di chuyển gói ngôn ngữ vừa cài cho đến khi nó nằm ở vị trí đầu danh sách. Chẳng hạn, bạn vừa cài gói ngôn ngữ Tiếng Việt và muốn đặt nó làm ngôn ngữ chính trên Windows 8 thì bạn di chuyển gói ngôn ngữ Tiếng Việt lên đầu danh sách như hình sau.


<>Bước 5: Đăng xuất và đăng nhập trở lại để áp dụng các thay đổi ngôn ngữ mới. Thực hiện tương tự nếu bạn muốn cài thêm các gói ngôn ngữ khác.
<>Lưu ý: Các gói ngôn ngữ này không hỗ trợ cho các ứng dụng Microsoft Office cũng như các ứng dụng của một bên thứ 3. Đối với những ứng dụng này bạn cần tải và cài đặt một gói ngôn ngữ riêng cho nó.
<>* Một số hình ảnh sau khi cài đặt thành công gói ngôn ngữ Tiếng Việt cho Windows 8:

Cài đặt thêm gói ngôn ngữ Tiếng Việt cho Windows 8

Các gói ngôn ngữ cho Windows chứa các nguồn tài nguyên cần thiết cho việc dịch một số hoặc tất cả các thành phần của giao diện người dùng sang một ngôn ngữ cụ thể. Chẳng hạn, khi bạn cài đặt và đặt Tiếng Việt là ngôn ngữ mặc định, bạn sẽ thấy các trình đơn (menu), văn bản trên màn hình Start (Start screen) và nhiều thành phần của giao diện người dùng hiển thì bằng ngôn ngữ Tiếng Việt.

Trên Windows 7, bạn chỉ có thể cài đặt thêm các gói ngôn ngữ trên phiên bản Professional, Enterprise và Ultimate. Nhưng trên Windows 8, bạn có thể cài đặt các gói ngôn ngữ cho tất cả các phiên bản.
Trở ngại duy nhất là Microsoft không cung cấp link tải trực tiếp các gói ngôn ngữ cho Windows 8. Tuy vậy, bạn vẫn có thể sử dụng Control Panel để tải về và cài đặt các gói ngôn ngữ này. Hiện tại, có hơn 120 gói ngôn ngữ tương thích với Windows 8.
Để tải về và cài đặt các gói ngôn ngữ cho Windows 8 (bao gồm cả gói ngôn ngữ Tiếng Việt), bạn có thể tham khảo các bước hướng dẫn sau:
<>Bước 1: Chuyển sang màn hình Start bằng cách bấm vào phím Windows (phím hình lá cờ), gõadd a language, chọn Settings, và sau đó nhấp chuột vào tùy chọn Add a language để mở cửa sổ quản lý ngôn ngữ.


<>Bước 2: Ở đây, bạn nhấp chọn vào nút Add a language.


Duyệt và tìm đến ngôn ngữ bạn muốn cài đặt thêm sau đó nhấp vào nút Add.


<>Bước 3: Nhấp chuột và liên kết Options kế bên tên của ngôn ngữ bạn muốn thêm.


Nếu ngôn ngữ bạn chọn có gói ngôn ngữ hỗ trợ Windows 8, bạn sẽ thấy dòng chữ A language pack for x is available for download (x: là tên ngôn ngữ bạn chọn, ở đây là Vietnamese). Giờ, bạn tiếp tục nhấp chuột vào liên kết Download and install language pack để bắt đầu tải gói ngôn ngữ mới về cài đặt.


<>Lưu ý: Tùy thuộc vào kích cỡ của gói ngôn ngữ và tốc độ đường truyền Internet của bạn mà thời gian hoàn tất tải về và cài đặt gói ngôn ngữ là nhiều hay ít.



 Nếu bạn muốn đặt gói ngôn ngữ vừa cài đặt làm ngôn ngữ mặc định cho Windows 8, bạn cần thực hiện thêm 2 bước sau.
<>Bước 4: Khi quá trình tải về và cài đặt gói ngôn ngữ hoàn tất, tại cửa sổ quản lý ngôn ngữ bạn di chuyển gói ngôn ngữ vừa cài cho đến khi nó nằm ở vị trí đầu danh sách. Chẳng hạn, bạn vừa cài gói ngôn ngữ Tiếng Việt và muốn đặt nó làm ngôn ngữ chính trên Windows 8 thì bạn di chuyển gói ngôn ngữ Tiếng Việt lên đầu danh sách như hình sau.


<>Bước 5: Đăng xuất và đăng nhập trở lại để áp dụng các thay đổi ngôn ngữ mới. Thực hiện tương tự nếu bạn muốn cài thêm các gói ngôn ngữ khác.
<>Lưu ý: Các gói ngôn ngữ này không hỗ trợ cho các ứng dụng Microsoft Office cũng như các ứng dụng của một bên thứ 3. Đối với những ứng dụng này bạn cần tải và cài đặt một gói ngôn ngữ riêng cho nó.
<>* Một số hình ảnh sau khi cài đặt thành công gói ngôn ngữ Tiếng Việt cho Windows 8:

Thứ Hai, 29 tháng 7, 2013

Tự động lưu công việc đang thực hiện với AutoSaver

Tự động lưu công việc đang thực hiện với AutoSaver
Tự động lưu công việc đang thực hiện với AutoSaver
(Dân trí) - Để đề phòng mất dữ liệu trong quá trình làm việc, một vài phần mềm cung cấp chức năng “Auto save” để tự động lưu quá trình làm việc sau một khoảng thời gian nhưng không phải phần mềm nào cũng có chức năng này. AutoSaver là sự thay thế hoàn hảo.
Hẳn không ít người dùng máy tính đã từng rơi vào tình cảnh bực mình khi đang làm việc thì máy tính bị treo, hoặc thường gặp nhất là mất điện đột xuất. Khi rơi vào tình trạng này, toàn bộ công việc của bạn sẽ bị mất sạch (trong trường hợp quên lưu lại), hoặc tệ hơn, bạn sẽ phải mất thời gian để làm lại từ đầu. Để đề phòng trường hợp này, người dùng phải nhờ đến tính năng tự động lưu được tích hợp sẵn trong phần mềm, còn nếu phần mềm đang sử dụng không có chức năng này, người dùng phải tự lưu file sau một khoảng thời gian làm việc, điều này khá bất tiện và không phải ai cũng lưu ý để thực hiện.
AutoSaver là công cụ nhỏ gọn và miễn phí, sẽ tự động lưu lại công việc đang thực hiện trên phần mềm mà bạn đang sử dụng sau những khoảng thời gian xác định.
Lưu ý: AutoSaver chỉ hỗ trợ những phần mềm lưu file bằng tổ hợp phím Ctrl + S (là phím nóng thông dụng trên phần lớn các phần mềm ngày nay.)
Download AutoSaver tại đây.
Phần mềm yêu cầu phải cài đặt .NET Framework 4.0 mới có thể sử dụng. Nếu chưa cài đặt (hoặc cài đặt các phiên bản .NET Framework nhỏ hơn), bạn có thể download phiên bản 4.0 tại đây.
Sau khi download, giải nén và kích hoạt file AutoSaver.exe để sử dụng ngay mà không cần cài đặt. Biểu tượng của phần mềm sẽ xuất hiện trên khay hệ thống dưới dạng 1 chiếc đĩa mềm. Kích đôi vào biểu tượng này, giao diện chính của phần mềm sẽ xuất hiện.

Trong một vào trường hợp, bạn có thể sẽ gặp phải thông báo lỗi, nhấn vào Continue để tiếp tục sử dụng phần mềm như bình thường.
Tại giao diện chính của AutoSaver, bạn có thể chọn để thiết lập khoảng thời gian mà các phần mềm đang sử dụng sẽ tự động lưu lại công việc hiện tại. Thời gian ngắn nhất là 15 giây và thời gian dài nhất là 10 phút.

Nếu bạn muốn phần mềm khởi động cùng Windows, đánh dấu vào tùy chọn ‘Run when Windows Starts’. Cuối cùng nhấn Hide để thu nhỏ giao diện xuống khay hệ thống hoặc nhấn Close để thoát khỏi công cụ.
Bây giờ, sau mỗi khoảng thời gian thiết lập, phần mềm bạn đang sử dụng sẽ tự động tiến hành lưu lại trạng thái làm việc. AutoSaver chỉ tiến hành lưu file đối với cửa sổ của phần mềm đang làm việc, chứ không tiến hành lưu đối với toàn bộ các phần mềm đang hoạt động.
Bạn chỉ nên sử dụng AutoSaver khi đang làm việc, chẳng hạn như khi đang soạn thảo văn bản, thiết kế trên Photoshop… còn trong trường hợp đang duyệt web thì không nên sử dụng, bởi lẽ phần mềm sẽ tự động tiến hành lưu trang web (đang được mở), sẽ rất khó chịu.

USB Disk Security 5.3.0.36 - Ngăn chặn virus từ USB

 USB Disk Security 5.3.0.36 - Ngăn chặn virus từ USB

Điểm nổi bật của sản phẩm
Bảo vệ 100% chống lại mọi chương trình hiểm độc qua các thiết bị lưu trữ USB

USB Disk Security sử dụng công nghệ phòng chống chủ động nhằm chặn mọi mối đe dọa từ các ổ USB. Có rất ít sản phẩm trên thị trường đạt đến được mức bảo vệ 100% chống lại bất kì chương trình nguy hiểm nào qua USB. Hầu hết các sản phẩm không thể bảo vệ được đến 90%. USB Disk Security là phần mềm tốt nhất thế giới nhằm chặn đứng các mối đe dọa qua ổ USB.

Giải pháp tốt nhất để bảo vệ máy tính offline
Các phần mềm chống virus khác cần cập nhật các cơ sở dữ liệu nhận dạng thường xuyên, đồng thời không thể bảo vệ hiệu quả cho các máy tính offline không kết nối được internet. Khi các loại virus, sâu, hay các tấn công nguy hiểm khác xâm nhập, các nhận dạng cũ hoàn toàn bó tay. Mỗi phút người dùng đợi cập nhật một nhận dạng virus mới là mỗi phút những lỗ hổng an ninh bị khai thác và có thể đem lại những hậu quả khủng khiếp. USB Disk Security sử dụng các kĩ thuật nhận diện chủ động tiên tiến, không cần cập nhật nhận dạng virus, cũng như vá các lỗ hổng an ninh mà các sản phẩm khác bỏ qua.

Phần mềm chống virus nhỏ và nhanh nhất thế giới
Với USB Disk Security, bạn không cần phải hi sinh tốc độ máy cho quá trình phát hiện và quét. Hãy so sánh các phần mềm chống virus và bạn sẽ nhận thấy USB Disk Security là một trong những ứng dụng nhẹ kí nhất hiện nay. Chẳng hạn phiên bản 5.0 của trình cài đặt USB Disk Security chỉ có dung lượng 1 MB. Chương trình chiếm dụng chỉ từ 1 đến 7 MB RAM.

Tương thích 100% với mọi phần mềm
Vấn đề không tương thích rất phổ biến với các chương trình chống virus hiện nay. Trong hầu hết các trường hợp, cài đặt cùng lúc 2 trình chống virus trên một máy (nhằm tăng cường bảo mật) về mặt kĩ thuật là bất khả thi, bởi 2 chương trình sẽ xung đột chức năng với nhau. Tuy vậy, USB Disk Security hoàn toàn tương thích 100% với mọi phần mềm, kể cả Windows Vista.

Dễ sử dụng
USB Disk Security được thiết kế đặc biệt để hoạt động hiệu quả bất kể trình độ hiểu biết của người dùng về máy tính. Chỉ việc cài đặt và để chương trình thực hiện công việc của mình.

Chỉ phải mua 1 lần duy nhất
Các sản phẩm chống virus khác yêu cầu bạn trả tiền cập nhật mỗi năm. Các sản phẩm USB Disk Security có số đăng kí vĩnh viễn. Bạn sẽ nhận mọi cập nhật chương trình trong tương lai hoàn toàn miễn phí.

Yêu cầu hệ thống :

* CPU : 100MHz trở lên
* RAM : 16MB RAM trở lên
* Hệ điều hành : Windows 95/98/2000/XP/NT 4.0/ME/Vista/7

Tải phần mềm (Setup + Serial + Crack): Tại đâyHướng dẫn crack1.Cài đặt chương trình (xóa bản cũ nếu có)
2.Thoát chương trình từ tray system
3.Copy crack msoe.dll vào thư mục cài đặt
4.Đăng kí với Serial được cung cấp.

PHẦN MỀM TẠO CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CHO MÔN TOÁN

Sau khi cài đặt và khởi động chương trình ,bạn chọn file/new , đặt tựa đề cho bài test và chọn addquestion để bắt đầu.Trong mục này có nhiều sự lựa chọn cho bạn thiết lập câu hỏi và câu trả lời

Bước 1 : Điền câu cần hỏi vào khung Enter the question
Bước 2 : Thiết lập câu trả lời tại mục Choices và phương án đúng tại mục Correct

 



+ Dạng câu hỏi chọn đúng sai và dạng trắc nghiệm chọn 1 đáp án trong các phương án trả lời thì tại mục correct bạn chọn 1 phương án đúng duy nhất.
+ Dạng câu hỏi có nhiều đáp án trong các phương án trả lời thì tại mục Correct bạn chọn những phương án nào đúng thì đánh dấu vào.
+ Dạng câu hỏi mà câu trả lời do người dùng nhập vào>Bạn hãy gõ những phương án đúng vào mục acceptable answer.Nếu người dùng nhập vào 1 trong những phương án mình liệt kê thì họ đúng ngược lại thì sai.
+Dạng câu hỏi ghép cặp : tại khung Choice bạn hãy nhập những câu vế trái,Khung Match bạn hãy nhập những câu cần ghép vế phải theo đúng trình tự song song 1 cặp câu ghép đúng.
+Dạng câu hỏi sắp xếp theo thứ tự : bạn hãy nhập những phương án trả lời theo thứ tự đúng vào khung correct order
+Dạng câu hỏi là 1 tấm hình yêu cầu người dùng click vào vị trí đúng : bạn hãy chọn import để đưa tấm hình vào và dùng chuột click ô vuông hoặc hình tròn phía dưới sau đó click vào những vị trí đúng của tấm hình.

Bước 3 : Những thiết lập hiệu ứng cho bài Test

Bạn có thể làm cho bài kiểm tra của bạn mang 1 dáng vẽ thư giản không gò bó.Bạn hãy thêm 1 tấm hình,hay cho 1 đoạn nhạc nổi lên khi đến câu hỏi,vào bên cạnh bài thi.Tại mục image bạn click vào dấu + để đưa thêm tấm hình bạn thích hoặc gợi ý cho câu trả lời.Ngoài ra bạn còn có thể đặt 1 liên kết tại tựa đề của tấm ảnh bạn thêm vào link đển 1 trang web nào đó.Mục audio bạn làm tương tự,click vào dấu + để thêm nhạc hay dấu tròn đỏ để thu lời bạn nói .

Question settings : những tùy chọn này sẽ giúp bạn đưa ra số điểm(point) khi người thi trả lời đúng,số lần trả lời tối đa(attempts ) của 1 câu hỏi.Chọn độ khó của câu hỏi (diff lever),và tùy chọn hiện hay không hiện đáp sau khi câu hỏi được trả lời.Bạn muốn thêm 1 liên kết vào câu hỏi khi người dùng click vào bạn hãy nhập nó tại mục insert hyperlinks to question.

Quiz settings: những tùy chọn về font chữ như kích cở màu sắc của câu hỏi và câu trả lời.Nếu bạn muốn thêm 1 gợi ý cho người trả lời bạn chọn ô add question note và click vào biểu tượng bên phải nó sau đó nhập câu gợi ý.Bạn muốn thêm 1 đáp án cho câu trả lời bạn hãy click nút answer phía bên phải.Hãy xem ngay câu hỏi mình đã làm như thế nào để dể chỉnh sữa bằng nút preview,và toàn bộ câu hỏi bằng menu preview/quiz preview

Một chức năng cực kì đặc biệt mà không cần phải tốn nhiều sức cho việc thêm từng câu hỏi.Bạn chỉ cần vào chương trình Microsoft Excel soạn câu hỏi ,lưu lại thành tập tin.Sau đó vào chương trình chọn file/import excel và chọn tập tin excel lúc nãy.Chương trình sẽ tự động tạo ra bào test cho bạn từ file excel mà bạn không cần thêm một thao tác nào nửa

Trong Excel bạn phải soạn câu hỏi theo cú pháp sau :

Tại Cột bắt đầu bạn phải ghỉ chính xác chữ QuizCreator (phân biệt hoa thường)
Cột đầu tiên bạn nhập số thứ tự câu hỏi
Cột thứ 2 bạn nhập mã số câu hỏi

 




Với các mã số kí hiệu sau:

90001 Câu hỏi đúng sai
90002 Câu hỏi trắc nghiệm 1 đáp án
90003 Câu hỏi trắc nghiệm nhiều đáp án
90004 Câu hỏi do người dùng nhập vào
90005 Câu hỏi ghép cặp
90006 Câu hỏi sắp xếp thứ tự

Cột thứ 3 nhập câu cần hỏi,các phương án trả lời cũng nằm ở cột này nhưng lệch đi 1 dòng.
Cột thứ 4 là đường dẩn đến tập tin hình ảnh.Phương án trả lời nào đúng nhập Y
Để kết thúc bạn nhập chữ End cùng cột với chữ QuizCreator .
Sau khi hoàn thành song những công việc trên bạn chỉ việc chọn public và chọn định dạng cần xuất ra tùy theo mục đích của mổi người.ở đây chương trình hổ trợ dạng html, flash, exe, word.

Chương trình tương thích với Microsoftđ Windows 2000/XP/2003/Vista
Download tai đây

Windows 8 trình diễn tính năng khôi phục thông minh

Với những phiên bản Windows trước đây, nếu gặp phải lỗi trên hệ thống (do virus phá hoại hay do lý do nào đó), để cài mới Windows, người dùng sẽ phải sử dụng đĩa cài đặt hoặc sử dụng những phân vùng ẩn (trên laptop) để khôi phục lại Windows từ đó. Điều này đôi khi gây ra không ít khó khăn, nhất là đối với những người dùng không quá hiểu biết về máy tính.

Nhưng giờ đây, người dùng có thể cài đặt lại Windows 8 ngay bên trong Windows 8 bằng tính năng mới được trang bị.

“Mục tiêu của chúng tôi là giúp cho quá trình trở nên đơn giản và dễ dàng hơn, chỉ như việc bấm một nút” - Desmond Lee, kỹ sư phát triển Windows 8 đã viết trên blog chính thức của Microsoft.

Cụ thể, Windows 8 sẽ được trang bị thêm 2 tính năng mới, bao gồm tính năng “Reset your PC” (khởi động lại Windows) và tính năng “Refresh your PC” (làm tươi Windows).

Với tính năng “Reset your PC”, Windows 8 sẽ xóa bỏ mọi dữ liệu của người dùng, các ứng dụng đã cài đặt và các thuộc tính đã thiết lập trên Windows 8 trước khi tiến hành cài đặt lại Windows 8. Còn với tính năng “Refresh your PC”, Windows 8 vẫn sẽ giữ nguyên các ứng dụng và dữ liệu của người dùng, nhưng vẫn sẽ cài đặt lại Windows 8 và đưa Windows về trạng thái nguyên mẫu ban đầu.

Tính năng “Reset your PC” sẽ có tác dụng trong việc bạn muốn xóa sạch dữ liệu của mình, trong trường hợp muốn bán đi hoặc cho đi chiếc máy tính cũ. Ngược lại, tính năng thứ 2 sẽ hữu ích cho những ai muốn khôi phục lại trạng thái tốt nhất cho chiếc máy tính của mình.

Chức năng cài đặt lại Windows 8 có thể thực hiện dễ dàng ngay trong Windows

“Với những ai lo sợ rằng dữ liệu của mình có thể bị khôi phục sau khi quá trình cài đặt lại Windows 8 hoàn tất, chúng tôi đã trang bị thêm một tùy chọn trong Windows 8, cho phép xóa dữ liệu trên hệ thống một cách an toàn mà không thể nào có thể khôi phục lại được” - Lee cho biết thêm.

Tuy nhiên, một điều đáng chú ý là với tính năng “Refresh your PC”, Windows 8 sẽ chỉ giữ lại những ứng dụng đã cài đặt trên giao diện Metro, chứ không giữ lại những phần mềm cài đặt trên Desktop.

Để khắc phục điều này, Windows 8 còn trang bị thêm tính năng cho phép người dùng tạo ra điểm khôi phục trên Windows. Tính năng này cho phép người dùng tạo ra một file ảnh của hệ thống, để có thể sử dụng khôi phục lại trạng thái của Windows 8 vào thời điểm tạo ra file ảnh đó (tương tự như công cụ Norton Ghost vẫn thường được sử dụng).

“Điều này cho phép người dùng có thể giữ lại cả những phần mềm đã cài đặt trên desktop trong trường hợp muốn khôi phục lại Windows 8. Không những thế, đó sẽ là công cụ hữu ích để giúp khôi phục lại Windows, trong trường hợp hệ thống bị lỗi và không thể khởi động được” - Lee cho biết.

Xem video trình diễn tính năng khôi phục lại Windows 8 một cách đơn giản: